Tiến hóa Bộ Sơn thù du

Các quả của nhánh nhỏ này có thể được nhận ra nhờ giải phẫu khác biệt của chúng và được thể hiện rõ trong hồ sơ hóa thạch[1] và có niên đại tới kỷ Creta - tầng Maastricht, khoảng 70 triệu năm trước (Ma) (cho chi Nyssa) và tầng Cognac, khoảng 87 Ma[2] (cho chi Hironoia), xem thêm Martinez-Millán (2010)[3]). Anderson và ctv. (2005)[4] đề xuất các con số khoảng 109 Ma cho nhóm thân cây, 101-97 Ma cho nhóm chỏm cây; Janssens và ctv. (2009)[5] xác định niên đại cho nhóm thân cây của bộ Cornales tới khoảng 128 Ma và cho nhóm chỏm cây tới 104±13,1 Ma; còn trong Bremer và ctv. (2004)[6] thì sự phân kỳ của nhóm chỏm cây được ước tính là bắt đầu khoảng 112 Ma. Magallón và Castillo (2009)[7] đưa ra các con số ước tính khoảng 106,1 và 106,6 Ma cho các xác định niên đại hợp lý bù đắp yếu và ràng buộc tương ứng cho sự phân kỳ của nhóm thân cây của bộ Cornales từ các nhóm dạng Cúc khác (asterids), nhóm chỏm cây của bộ Cornales được xác định niên đại tới 101,4 và 101,7 Ma (cũng là hợp lý bù đắp yếu và ràng buộc).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bộ Sơn thù du http://www.biomedcentral.com/content/pdf/1471-2148... http://www.thefreelibrary.com/Fossil+record+and+ag... http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1095-... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC267404... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12579450 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19398024 http://www.amjbot.org/cgi/reprint/90/9/1357 http://www.amjbot.org/cgi/reprint/92/10/1737 http://www.amjbot.org/cgi/reprint/96/1/349 //dx.doi.org/10.1007%2Fs12229-010-9040-1